Hiển thị các bài đăng có nhãn Bảo mật Virus. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Bảo mật Virus. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Sáu, 24 tháng 5, 2013

Bảo vệ dữ liệu của bạn tuyệt đối với A Folder Locker

Trong thời đại mà dường như tất cả các thông tin, dữ liệu của bạn, từ các thông tin cá nhân hay dữ liệu quan trọng liên quan đến công việc đều được chứa trên máy tính, thì việc cần thiết phải có một công cụ để giúp cho những dữ liệu quan trọng này được che chắn bí mật và không bị rò rỉ ra ngoài là điều hiển nhiên. A+ Folder Locker là một trong số đó.

Download phần mềm miễn phí tại đây.
Sau khi download, cài đặt và khởi động lại hệ thống để bắt đầu sử dụng phần mềm.

Lưu ý: bạn cần phải khởi động lại hệ thống phần mềm mới có thể hoạt động ổn định.

Tạo phân vùng bí mật để bảo vệ dữ liệu

Phần mềm cho phép bạn tạo một phân vùng ảo trên ổ cứng để ẩn giấu dữ liệu cá nhân vào trong đó. Sau khi che giấu, vùng dữ liệu bí mật này sẽ bị ẩn hoàn toàn mà không để lại dấu vết nào, chưa hề tồn tại trên hệ thống. Điều này giúp A+ Folder Locker che giấu dữ liệu của bạn được an toàn hơn.

Để sử dụng tính năng này, bạn chọn mục Locker từ menu bên trái của phần mềm, sau đó chọn “Creat new locker”.



Tại giao diện bên phải, mục “Locker Name” cho phép bạn đặt tên cho phân vùng ẩn mà mình muốn tạo ra. Mục Category cho phép phân loại cho dữ liệu chứa trong phân vùng đó, chẳng hạn bạn muốn tạo ra một phân vùng ẩn để chứa dữ liệu cá nhân hay công việc, điều này giúp quản lý dữ liệu được che giấu dễ dàng hơn.

Mục Location để tạo đường dẫn chứa phân vùng bí mật. Dung lượng của phân vùng sẽ lấy chính dung lượng của đường dẫn mà bạn thiết lập (chẳng hạn nếu bạn muốn thiết lập phân vùng bí mật trên ổ C, thì dung lượng của phân vùng này sẽ tính cho dung lượng ổ đĩa C.

Mục Size để thiết lập dung lượng tối đa cho phân vùng bí mật. Cuối cùng nhấn Next để tiếp tục.

Tiếp tục nhấn Next để bỏ qua bước thứ 2. Tại bước thứ 3, phần mềm cho phép bạn thiết lập phương thức bảo vệ cho phân vùng bí mật. Đánh giấu tại mục “Enable Locker Security”.


Có 2 hình thức để đặt mật khẩu bảo vệ cho phân vùng, thứ nhất đó là sử dụng mật khẩu thông thường (như mật khẩu đăng nhập các tài khoản) và cách thức 2 là sử dụng mật khẩu đăng nhập bằng hình ảnh (tương tự như tính năng bảo mật trên nền tảng Android của Google).

Nếu muốn sử dụng cách thức đăng nhập bằng mật khẩu thông thường, bạn chọn mục Text ở bên dưới, sau đó nhập và xác nhận mật khẩu vào khung password.

Trong trường hợp muốn sử dụng cách thức bảo mật bằng hình ảnh độc đáo hơn, người dùng chọn mục Pattern, sau đó nhấn vào nút “Enter Pattern”.
Với cách thức tạo mật khẩu này, người dùng sẽ lần lượt chọn các nút trên hộp thoại hiện ra (không nhất thiết phải chọn liên tiếp). Sau này khi đăng nhập bằng mật khẩu này, người dùng cũng phải chọn đúng các nút mà mình đã chọn khi khởi tạo mật khẩu. Đây là một cách thức bảo mật khá hay nhưng rất khó để phá vỡ, do vậy bạn chỉ nên chọn những hình không quá khó nhớ.

Nhấn Save sau khi đã khởi tạo xong mật khẩu.


Quay trở lại giao diện chính của phần mềm, nhấn nút “Comfirm Pattern” để xác nhận lại mật khẩu bạn đã tạo ở trên. Sau đó nhấn Next để tiếp tục. Cuối cùng, nhấn Finish để hoàn tất quá trình khởi tạo phân vùng bí mật.

Bây giờ, trong cửa sổ My Computer của Windows sẽ xuất hiện thêm phân vùng ổ đĩa mới, đây chính là phân vùng được khởi tạo bởi phần mềm A+ Folder Locker. Bạn có thể chuyển những dữ liệu quan trọng nào cần che giấu vào bên trong phân vùng ổ đĩa này để được phần mềm bảo vệ và che giấu.

Cuối cùng, để ẩn đi phân vùng bí mật bạn đã khởi tạo (có chứa các nội dung cần che giấu), bạn chỉ đơn giản là thoát khỏi phần mềm A+ Folder Locker, lập tức các phân vùng đã tạo cũng sẽ được ẩn đi theo, hoặc chọn mục “Manager Locker” ở menu bên trái, sau đó chọn phân vùng ổ đĩa đã khởi tạo và nhấn nút Lock.


Lập tức, phân vùng ổ đĩa đã chọn sẽ được ẩn đi và không để lại dấu vết nào.

Những lúc muốn khôi phục lại phân vùng bí mật để sử dụng các dữ liệu có chứa trong đó, bạn cũng chọn mục “Manager Locker” như trên, sau đó chọn phân vùng cần khôi phục và nhấn nút Unlock.

Để mở khóa phân vùng này, bạn cần phải nhập lại mật khẩu đã khởi tạo trong quá trình ban đầu. Đây là cách thức để A+ Folder Locker giúp cho dữ liệu của bạn được an toàn tuyệt đối.

Nếu muốn xóa đi các phân vùng đã tạo, chỉ việc nhấn Delete ở mục “Manager Locker”.

Che giấu dữ liệu bên trong file

Ngoài việc tạo ra phân vùng bí mật để ẩn giấu giữ liệu, A+ Folder Locker còn trang bị một tính năng khá độc đáo đó là ẩn giấu dữ liệu vào bên trong các file khác, như file ảnh, file video hay một file nhạc… Với cách thức này, thật khó để có thể đoán được bạn che giấu dữ liệu của mình ở đâu.

Để sử dụng tính năng này, chọn “Hide Files and Folders” tại mục “Data Concealing” ở menu bên trái. Tại đây, nhấn nút Browser rồi chọn File hoặc Folder để thêm file hoặc thư mục vào danh sách cần che giấu. Bạn có thể chọn đồng thời nhiều file và thư mục.

Sau đó nhấn Next để tiếp tục.


Tại bước tiếp theo, phần mềm sẽ cho phép bạn đặt mật khẩu để mở dữ liệu (trong trường hợp có ai đó biết được nơi bạn che dấu dữ liệu). Nhấn vào mục “Encrypt container content” để đặt mật khẩu nếu cần. Nhấn Next để tiếp tục.

Nhấn nút “Select Container” ở bước tiếp theo. Đây là bước để bạn chọn “file chủ” để chứa các dữ liệu bí ẩn vào bên trọng. Phần mềm hỗ trợ các định dạng file media như JPG, BMP và WAV.


Sau khi đã chọn File, nhấn Next, phần mềm sẽ yêu cầu bạn chọn vị trí và đặt tên cho file mới sau khi đã lồng dữ liệu cần che dấu vào bên trong.

Kết quả cuối cùng, bạn sẽ được một file có nội dung như file đã chọn ở trên, nhưng ẩn chứa bên trong đó là những dữ liệu mà bạn đã che dấu, mà không sử dụng các phần mềm chuyên dụng thì không thể tách rời ra được.

Trong trường hợp cần tách rời dữ liệu đã giấu, bạn chọn mục “Unhide files and folders” trên menu bên trái, nhấn vào biểu tượng “…”, sau đó chọn file có chứa dữ liệu (là file mà chỉ bạn mới biết).


Nhấn Next để quá trình tách dữ liệu được diễn ra. Nhấn Browser ở bước tiếp theo để chọn vị trí lưu lại dữ liệu gốc. Bây giờ, dữ liệu gốc được che giấu trước đó đã được khôi phục để bạn có thể sử dụng.

Trên đây là cách thức sử dụng A+ Folder Locker để che giấu và bảo vệ các dữ liệu riêng tư. Hy vọng với sự giúp đỡ của phần mềm, bạn không còn cần phải lo lắng tìm cách để giúp các dữ liệu của mình an toàn khỏi những cặp mắt tò mò từ bên ngoài.


Theo: Dantri

Kiểm tra nhanh nguy cơ rò rỉ mật khẩu của bạn


Một tài khoản bị rò rỉ có thể khiến nhiều tài khoản khác của bạn gặp rủi ro. Tuy nhiên, bạn có thể bảo vệ mình bằng cách sử dụng mỗi tài khoản một mật khẩu riêng – và nguy cơ rò rỉ mật khẩu sẽ không còn là mối đe doạ với bạn nữa.

Vì sao rò rỉ mật khẩu lại nguy hiểm?

Rò rỉ mật khẩu rất nguy hiểm bởi nhiều người dùng chung một mật khẩu cho nhiều website. Nếu bạn đăng ký vào một website bằng địa chỉ email của bạn và đưa ra mật khẩu giống như mật khẩu bạn dùng cho email, thì sự kết hợp email/mật khẩu này có thể lộ ra.

Những kẻ có mưu đồ xấu có thể lợi dụng sự kết hợp email/mật khẩu này để tiếp cận đến tài khoản email của bạn. Thậm chí nếu bạn dùng một mật khẩu khác cho email, chúng cũng có thể thử chiếm đoạt email của bạn, hoặc tên đăng nhập và mật khẩu trên các website khác để tiếp cận vào các tài khoản khác của bạn.

Chẳng hạn, gần đây hacker đã chiếm đoạt hơn 11.000 tài khoản trên Guild Wars 2. Chúng không dùng phần mềm theo dõi gõ bàn phím hoặc máy chủ của game – mà chúng chỉ cố gắng đăng nhập bằng các cặp đôi mật khẩu/email tìm thấy trong danh sách các mật khẩu bị rò rỉ. Người chơi đã tái sử dụng mật khẩu từng bị rò rỉ. Điều tương tự sẽ xảy ra với các dịch vụ khác nếu hacker muốn.

Cách bảo vệ chính mình

Để bảo vệ chính mình chống lại những vụ rò rỉ có thể xảy ra trong tương lai, hãy chắc chắn bạn đã dùng các mật khẩu khác nhau cho mỗi website – và đó là những mật khẩu dài, mạnh. Mặt khác, lưu ý là khi một website bị tấn công, mật khẩu của bạn bị rò rỉ có thể dẫn đến việc các tài khoản khác nằm trước nguy cơ. Mặc dù các website bị tấn công đã thông báo với bạn về sự cố rò rỉ, và nhắc bạn thay đổi mật khẩu ngay lập tức. Nhưng điều này không giúp ích mấy nếu bạn đang dùng chung mật khẩu cho nhiều website khác.

Việc nhớ các mật khẩu khác nhau cho những website khác nhau có thể rất khó, và nhiều người dùng các phần mềm quản lý mật khẩu như LastPass, hay KeePass.


Kiểm tra xem bạn đã nằm trong “danh sách đen” chưa

Nếu bạn tò mò muốn biết địa chỉ email của bạn có xuất hiện trong một trong những danh sách mật khẩu bị rò rỉ không, bạn không cần phải tìm kiếm danh sách đó, hay tìm cách tải danh sách đó. Thay vào đó, bạn có thể dùng một công cụ nhanh chóng kiểm tra cho bạn.

PwnedList là một công cụ tốt. LastPass hiện cũng dùng PwnedList để kiểm soát liệu các địa chỉ email LastPast có nguy cơ bị tấn công không. Chẳng hạn, nếu địa chỉa email tài khoản LastPass là you@example.com, bạn sẽ nhận được thông báo nếu you@example.com xuất hiện trong bất cứ danh sách những địa chỉ email và mật khẩu bị rò rỉ nào. Điều này chỉ áp dụng với địa chỉ email mà bạn dụng cho tài khoản LastPass của bạn, chứ không áp dụng với mọi tài khoản bạn có trong LastPass của bạn.

Nếu muốn kiểm tra mọi thứ “bằng tay”, bạn có thể dùng website của PwnedList (http://pwnedlist.com/). Chỉ cần điền một địa chỉ email vào ô địa chỉ email trên PwnedList, PwnedList sẽ nói cho bạn biết liệu địa chỉ email đó đã xuất hiện trong bất cứ danh sách rò rỉ nào chưa.



Nếu địa chỉ email của bạn xuất hiện trong một danh sách, đừng hoảng sợ nếu bạn không dùng chung mật khẩu cho nhiều website. Nếu bạn đã lỡ dùng chung mật khẩu, bạn đã gặp vấn đề – bạn cần thay đổi các mật khẩu ngay lập tức.

Thứ Năm, 23 tháng 5, 2013

Kiểm tra độ sạch của hệ thống chỉ 60s với Bitdefender

Hãng bảo mật danh tiếng Bitdefender nổi tiếng với những công cụ bảo vệ máy tính hàng đầu hiện nay. Mới đây, hãng bảo mật này vừa cho ra mắt một phần mềm mới được xây dựng dựa trên công nghệ điện toán đám mây, với tên gọi 60-Second Virus Scanner.

60-Second Virus Scanner là phần mềm cực kỳ nhỏ gọn và hoạt động nhẹ nhàng, sẽ giúp người dùng quét và dễ dàng phát hiện ra những loại virus, mã độc đang hoạt động trên hệ thống của mình.

Đúng như tên gọi của mình, quá trình quét của phần mềm chỉ diễn ra vẻn vẹn trong vòng 60 giây, thay vì nhiều phút thậm chí là nhiều giờ như những phần mềm bảo mật khác.

Sở dĩ 60-Second Virus Scanner đạt được điều này là vì phần mềm được xây dựng dựa trên công nghệ điện toán đám mây, với cơ sở dữ liệu và cơ chế hoạt động được chứa trực tiếp trên máy chủ của Bitdefender, trong khi đó người dùng chỉ giao tiếp với máy chủ của Bitdefender thông qua giao diện phần mềm trên Windows.

Do vậy, quá trình hoạt động của phần mềm không hề làm ảnh hưởng đến hiệu suất của hệ thống (do sử dụng tài nguyên máy chủ của Bitdefender để xử lý) và cơ sở dữ liệu của phần mềm cũng không cần phải cập nhật (do cơ sở dữ liệu đã được chứa và cập nhật trực tiếp lên máy chủ).

60-Second Virus Scanner cũng tự động quét âm thầm toàn hệ thống mỗi ngày cũng như tự động quét những khu vực quan trọng trên hệ thống để kịp thời phát hiện ra những vấn đề khả nghi để cảnh báo người dùng.

Bạn có thể download phần mềm miễn phí tại đây (Phần mềm tương thích với cả Windows 8)

Trong quá trình cài đặt, phần mềm sẽ download thêm một vài thành phần cần thiết cho quá trình cài đặt, do vậy máy tính cần phải kết nối Internet để thực hiện quá trình này. Từ hộp thoại cài đặt hiện ra sau đó, nhấn nút “Agree and Install” để bắt đầu quá trình cài đặt phần mềm.




Sau khi cài đặt, Bitdefender 60-Second Virus Scanner sẽ được xuất hiện trên Windows dưới dạng gadget hoặc chạy ở bên dưới khay hệ thống. Kích vào biểu tượng của phần mềm trên khay hệ thống để mở giao diện chính của phần mềm.




Sử dụng phần mềm rất đơn giản. Những gì bạn cần thực hiện là nhấn vào nút có biểu tượng hình kính lúp ngay chính giữa giao diện chính của phần mềm, Bitdefender 60-Second Virus Scanner sẽ tự thực hiện nhiệm vụ của mình.

Một đồng hồ đếm ngược khoảng thời gian 60 giây để phần mềm quét và kiểm tra toàn bộ các tiến trình đang chạy trên hệ thống, những file hệ thống và cả những phần mềm khởi động cùng Windows, cách thức thiết lập trên Windows… để từ đó đưa ra kết luận về mức độ “sạch” của hệ thống.




Sau khi quá trình quét và kiểm tra kết thúc, phần mềm sẽ đưa ra kết quả, trong đó bao gồm tình trạng của hệ thống (có bị nhiễm virus hay phần mềm độc hại hay không), phần mềm bảo mật trên hệ thống có hoạt động hiệu quả hay không hay Windows đã được thiết lập phù hợp hay chưa (để giúp tăng cường khả năng bảo mật, như kích hoạt chế độ cập nhật Windows, thiết lập tài khoản admin…).

Dựa vào kết quả này, bạn sẽ phần nào hiểu rõ hơn về tình trạng hệ thống của mình để từ đó đưa ra biện pháp giải quyết thích hợp. Chẳng hạn nếu phần mềm phát hiện ra hệ thống bị nhiễm virus mà phần mềm bảo mật sẵn có trên máy tính của bạn không phát hiện ra, nghĩa là đã đến lúc bạn nên thay một phần mềm khác để bảo vệ cho hệ thống của mình.

Với những vấn đề phát hiện ra, phần mềm sẽ cung cấp giải pháp để khắc phục phù hợp bằng cách đưa ra tùy chọn ‘Fix It’. Chẳng hạn nếu gặp những vấn đề về thiết lập trên hệ thống, khi nhấn vào mụt ‘Fix It’ do phần mềm cung cấp sẽ hiển thị mục tùy chọn để thay đổi lại cách thức thiết lập này.




Kết quả báo cáo với một vài vấn đề cần khắc phục, liên quan đến cách thiết lập Windows (có gợi ý Fix It).

Mục ‘Last virus scan’ từ kết quả hiển thị của phần mềm sẽ hiển thị tình trạng trên hệ thống có bị nhiễm virus hay không. Nếu kết quả là ‘no virus found’ nghĩa là hệ thống ở trạng thái “sạch”. Bạn có thể nhấn vào ‘show log’ để xem kết quả quét được chi tiết hơn.



Kết quả quét virus cho thấy hệ thống ở trạng thái “sạch”

Như vậy, với sự trợ giúp của Bitdefender 60-Second Virus Scanner, bạn không cần phải mất quá nhiều thời gian chờ đợi để biết được tình trạng bảo mật trên hệ thống của mình. Đặc biệt phần mềm sử dụng công nghệ điện toán đám mây nên quá trình quét hoàn toàn nhẹ nhàng và nhanh chóng, không hề ảnh hưởng đến hiệu suất của hệ thống.

Lưu ý: Bitdefender 60-Second Virus Scanner không phải là phần mềm diệt virus, mà chỉ hoạt động như một “phụ tá” cho phần mềm diệt virus. Do vậy phần mềm này không được sử dụng để thay thế chức năng của một phần mềm diệt virus. Bitdefender 60-Second Virus Scanner có thể hoạt động ổn định và tương thích với mọi phần mềm diệt virus khác.


Theo: Dantri.com.vn

Thủ thuật khóa Windows bằng mật khẩu hình tượng


Bạn có thể mang cách mở khóa bằng mật khẩu nối điểm giống như trên Android lên máy tính Windows với hai công cụ Eusing Maze Lock và XUS PC Lock.




Giao diện khóa màn hình và đăng nhập bằng cách nối điểm.
Eusing Maze Lock

Sau khi cài đặt thành công phần mềm Eusing Maze Lock (tải về tại đây, dung lượng 809,33 KB), bạn nên khởi động lại máy. Nếu có yêu cầu nhập mã (trên mạng lưới mặc định có 9 điểm), bạn có thể sử dụng mã mặc định là đường chéo nối các điểm 1 – 2 – 3 – 5 – 7 – 8 – 9 (theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên xuống dưới).

Vào màn hình desktop, nhấn chuột phải vào biểu tượng chương trình Eusing Maze Lock dưới góc phải màn hình, chọn Configure để thực hiện các thiết lập nâng cao, trong đó có việc thay đổi mã đăng nhập.

Đầu tiên, Eusing Maze Lock yêu cầu khai báo mã hiện tại, bạn dùng chuột kéo và nối các điểm như mặc định. Nếu thao tác vừa thực hiện là chính xác thì đường nối sẽ được giữ nguyên, còn không thì phải nhập lại.




Mã mặc định.

Eusing Maze Lock cho phép tạo mã đăng nhập trong mạng lưới gồm 9 điểm, 16 điểm hay 25 điểm, tương ứng với mạng hình vuông có 3 x 3, 4 x 4 hay 5 x 5 điểm. Tất nhiên, mạng lưới càng nhiều điểm thì khả năng bảo mật càng cao đối với thao tác dò mã từ kẻ xấu. Chọn xong, bạn nhấn Reset pattern > nhấn giữ chuột trái để kéo một đường nối các điểm lại với nhau tạo thành mã mới.




Thao tác tự tạo mã mới.

Khi thả chuột ra, chọn Yes cho thông báo xuất hiện. Tiếp tục chọn Yes để lưu lại hình ảnh của mã vừa tạo vào USB, thẻ nhớ phòng trường hợp quên mã, hoặc chọn No để bỏ qua việc sao lưu mã.

Như vậy, bạn đã hoàn thành thiết lập mã mới, cũng như có thể sử dụng tính năng chính của chương trình. Tuy nhiên, người dùng cần thực hiện thêm một số thiết lập khác để Eusing Maze Lock hoạt động được hiệu quả hơn, trong thẻ General.

Tùy chọn “Autolock at Windows startup” sẽ cho phép “Eusing Maze Lock” khởi động cùng Windows và khóa máy ngay sau khi log in vào tài khoản người dùng Windows.

Tùy chọn “Turn off the monitor after” sẽ kích hoạt chế độ tự động tắt màn hình sau một khoảng thời gian.

“Autohide unlock windows after” là chế độ tự động ẩn mạng lưới mở khóa máy tính sau một khoảng thời gian không có thao tác.

Nếu bạn muốn ngắt kết nối Internet khi máy tính bị khóa bởi “Eusing Maze Lock” thì chọn Yes trước “Disconnect Internet when locked”.

“Alert after enter incorrect pattern over” giúp máy phát cảnh bảo sau khi nhập sai mã trong một khoảng thời gian và để kích hoạt chế độ phát cảnh báo, hãy chọn “Alert mode”.




Thông báo xuất hiện khi có kẻ cố tình mò mã khóa.


Ngoài ra, bạn có thể thay đổi câu thông báo trên màn hình khi máy tính được khóa bằng Eusing Maze Lock, tại ô Alert text. Tính năng Lock keyboard giúp người dùng khóa bàn phím và Unlock mode để mở khóa máy tính.




Một số thiết lập nâng cao.
Cuối cùng, hãy chuyển sang thẻ Background để thay đổi hình nền ở chế độ khóa. Theo đó, bạn có thể sử dụng màn hình mặc định của chương trình (Use Default); hoặc sử dụng màn hình desktop hiện hành, nhưng ẩn tất cả các đối tượng khác trên màn hình desktop (Using Transparent Background). Còn nếu muốn dùng hình ảnh bất kỳ, bạn nhấn Change Image, chọn hình cần dùng, nhấn OK.






Thay đổi hình nền khi máy tính ở trạng thái khóa.
XUS PC Lock

Cũng có giao diện, tính năng và cách thiết lập y hệt tiện ích Eusing Maze Lock, tuy nhiên XUS PC Lock còn cung cấp một số thiết lập riêng trong thẻ Advanced (tương ứng với công cụ XUS PC Lock Fix Tools được cài đặt cùng). Đầu tiên, đó là tính năng cho phép/không cho phép XUS PC Lock hoạt động ở cả chế độ Safe Mode (Enable Autolock at Startup in Safe Mode/ Disable Autolock at Startup in Safe Mode).




Bên cạnh đó, có một số trường hợp người dùng không thể truy cập Task Manger, không thấy màn hình desktop hay thanh taskbar không hiển thị. Để giải quyết các lỗi này, bạn chỉ việc nhấn vào Fix Troubles of Abnormal Program Termination.

XUS PC Lock là sản phẩm có bản quyền, bạn có thể tải bản dùng thử 14 ngày tại địa chỉ này (dung lượng 1,23 MB).

Chúc các bạn thành công !

Thứ Sáu, 29 tháng 3, 2013

Bỏ tiền mua phần mềm diệt virus là phí phạm

Theo ông Ngô Việt Khôi, Giám đốc quốc gia, TrendMicro Việt Nam và Campuchia, với xu hướng virus, mã độc gia tăng chóng mặt như hiện nay, việc bỏ tiền ra mua phần mềm diệt virus (antivirus) là quá phí phạm.


Thông tin trên được ông Khôi chia sẻ tại Hội thảo – Triển lãm Quốc gia An ninh bảo mật – Security World diễn ra tại Hà Nội vào 26/3.

Tập đoàn Trend Micro từng quả quyết rằng, nền công nghệ chống virus đã lừa rối người tiêu dùng trong 20 năm qua, bởi vì khả năng chống virus không thể khả thi với một số lượng sinh sản khổng lồ của virus trong thời đại hiện nay. Tại Việt Nam cũng vậy, không tránh khỏi việc lấy cắp thông tin, các trang thông tin bị chỉnh sửa một cách ngang nhiên…

Theo thống kê của Bkav, trong năm 2012, vẫn có tới 2.203 website của các cơ quan doanh nghiệp tại Việt Nam bị tấn công, chủ yếu thông qua các lỗ hổng trên hệ thống mạng. So với năm 2011 (có 2.245 website bị tấn công), có số này hầu như không giảm. Bên cạnh đó, báo cáo của VNISA cho thấy, năm 2012, Việt Nam tuy nằm trong top 5 thế giới về người sử dụng Internet nhưng xếp thứ 15 về lượng phát tán mã độc, thứ 10 tin rác, thứ 15 về Zombie (máy tính bị mất kiểm soát). Trong 100 website thuộc chính phủ (.gov.vn) có đến 78% có thể bị tấn công toàn diện. Vấn dề bảo mật cho các thiết bị di động cũng trở nên nóng bỏng khi các sản phẩm công nghệ này được sử dụng phổ biến ở Việt Nam.


Mã độc mới gia tăng từng giờ.

Nếu như triết lý bảo mật trước đây là bao bọc mọi phần tử trong hệ thống mạng để tránh các cuộc tấn công từ bên ngoài, thì hầu như không còn hoàn toàn đúng trong giai đoạn hiện nay. Bởi vì hiện giờ virus không chỉ tấn công từ bên ngoài mà chúng tận dụng các lỗ hổng trong hệ thống của đối tượng bị tấn công, ém mã độc nằm chờ sẵn và gửi đường link độc hại tới các thiết bị khác.

Đặc biệt hơn chúng có khả năng kết nối lại, vẽ lại sơ đồ mạng của hệ thống và gửi ra bên ngoài. Tức là gây ra các cuộc tấn công từ bên trong. Phương pháp này đã được tin tặc áp dụng trong vụ tấn công gây tê liệt một loạt ngân hàng ở Hàn Quốc trong vài ngày qua, ông Khôi chia sẻ thêm.

Vì vậy với xu hướng phát triển công nghệ thông tin (CNTT) trong thời gian gần đây như ảo hóa, điện toán đám mây, sự gia tăng của các thiết bị di động trong quá trình làm việc, tham gia vào các mạng xã hội cá nhân, thì việc đảm bảo an ninh bảo mật thông tin trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Do đó, Security World 2013 với với chủ đề “An ninh thông tin: Các xu thế và thách thức trong kỷ nguyên công nghệ số mới” diễn ra từ ngày 26-27/2013, sẽ tập trung mổ sẻ những vấn đề bức thiết trong an ninh bảo mật thông tin hiện nay.

Đây sẽ là cơ hội để các nhà quản lý, các chuyên gia gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm về an toàn, bảo mật thông tin nhằm bảo đẩm ứng dụng hiệu quả CNTT trong việc nâng cao năng lực quản lý điều hành, phục vụ các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội trong bối cảnh thách thức kinh tế hiện nay.

Song song hội thảo sẽ là Triển lãm an ninh bảo mật, nơi các doanh nghiệp An ninh bảo mật hàng đầu thế giới trưng bày các sản phẩm, thiết bị giải pháp tiên tiến nhất.

Sự kiện do Tập đoàn dữ liệu quốc tế IDG tổ chức dưới sự bảo trợ và phối hợp của Cục Tin học nghiệp vụ, Tổng Cục Hậu cần kỹ thuật – Bộ Công an, Trung tâm ứng cứu máy tính khẩn cấp Việt Nam (VnCert), Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Cơ yếu chính phủ – Bộ Quốc phòng.

Hội thảo – Triển lãm Quốc gia An ninh bảo mật – Security World là diễn đàn quốc gia lớn và uy tín nhất tại Việt Nam trong lĩnh vực An ninh bảo mật, nơi cập nhật các xu thế công nghệ, giải pháp mới nhất về ATTT giúp các cơ quan chính phủ, tổ chức, doanh nghiệp ứng dụng hiệu quả và thành công các công nghệ mới giúp tăng trưởng nhanh đồng thời đảm bảo độ bảo mật và an toàn cao.

(XHTT)