Hiển thị các bài đăng có nhãn Phần mềm. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Phần mềm. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Sáu, 24 tháng 5, 2013

Gửi email hàng loạt với Smart Serial Mail

Ở Việt Nam, các host chỉ cho phép bạn gửi 600 email trong 60 phút. Nếu vượt quá con số này, các email của bạn có thể bị coi là spam và bị cho vào danh sách thư rác. Các dịch vụ email cũng có giới hạn email cho phép gửi trong một ngày nhất định (ví dụ, với Gmail là 1000 email/ngày). Chính vì vậy, nếu bạn có ý định dùng công cụ này để làm spammer thì sẽ rất dễ bị chặn.

Bạn tải phần mềm này về tại đây hoặc đây. Sau khi cài đặt, bạn mở chương trình để sử dụng thử trong 30 ngày.




Trong giao diện của chương trình, bạn lưu ý tới các mục được đánh số từ 1 đến 6 ở cột bên trái. Các mục này giúp bạn thiết lập từng tính năng mà mỗi tính năng sẽ có những nút lệnh riêng xuất hiện ở phía trên, trong các thẻ tương ứng.

Đầu tiên, bạn cần thiết lập các thông tin cá nhân và email cho phần mềm bằng cách bấm vào mục 1. Profile ở cột bên trái. Một hộp thoại tự động xuất hiện. Trong hộp thoại này, phần phần Your Name bạn nhập tên của bạn sẽ được lưu trong profile, phần E-mail Address bạn nhập địa chỉ email của bạn rồi bấm nút Next >.




Phần mềm sau đó sẽ tự động dò tìm đến máy chủ email của bạn qua kết nối Internet. Khi phần mềm đã kết nối và đăng nhập vào máy chủ được, bạn bấn nút Next > để tiếp tục.




Sau đó, bạn cần nhập tên đăng nhập (của dịch vụ email mà bạn đăng kí) và nhập 2 lần mật khẩu tài khoản email này tại các mục tương ứng rồi bấm Next >.


Phần mềm sẽ tự động nhận dạng địa chỉ email mà bạn nhập để xác định SMTP Sever. Nếu bạn dùng dịch vụ email riêng, bạn nhập lại địa chỉ SMTP tại mục SMTP Sever của hộp thoại tiếp theo. Sau đó, bạn kiểm tra lại các thông tin rồi bấm nút Test Profile Settings để kiểm tra thiết lập kết nối. Nếu thành công, thông báo sẽ hiện ra sau khi kiểm tra, đồng thời một email sẽ được phần mềm gửi đến email mà bạn đã khai báo để xác nhận.



Phần mềm sẽ tự động nhận dạng SMTP email của bạn, với Gmail là smtp.gmail.com, với Yahoo! Mail là smtp.mail.yahoo.com, Windows Live Hotmail là smtp.live.com… Sau đó bạn bấm Next> rồi Close để hoàn tất đăng kí thông tin profile.

Tiếp theo, bạn mở mục 2. Recipients. Tại đây, bạn sẽ nhập vào danh sách các email sẽ gửi. Để nhập thủ công, bạn bấm chuột phải vào vùng danh sách, chọn Insert.
\


Bạn lần lượt nhập các thông tin về email, các thông tin có thể tuỳ chọn nhập vào, nhưng tại cột Mail address thì nhất định phải có. Nếu bạn có sẵn một danh sách email để gửi, bạn có thể sử dụng các nút công cụ phía trên để nhập vào. Bạn bấm vào nút Import ở thể Home phía trên để hiện ra danh sách các tuỳ chọn nhập email.

Bạn chọn các mục tương ứng (Non formatted text file: file văn bản thuần tuý txt, mỗi email sẽ cách nhau một kí tự khoảng trắng hay xuống dòng; Comma Separated Values File (CSV): file văn bản txt với các dữ liệu được mã hoá cho phần mềm hiểu thành các cột và dòng; Microsoft Excel File: file xls của Excel, phần mềm có thể nhận dạng ra các cột để bạn chọn cột chứa các email; các tuỳ chọn các cho phép bạn nhập danh sách email từ MS Access, MS Outlook…).



Đối với file văn bản thuần tuý, bạn lần lượt thực hiện các bước đơn giản tiếp theo để nhập danh sách email. Đối với file của MS Excel, sau khi chọn file ở bước tiếp theo, bạn cần chọn vị trí sheet và cột chứa các địa chỉ email để phần mềm nhận dạng.


Sau khi chọn file Excel và bấm Next >, bạn chọn vị trí dòng đầu tiên trở về sau mà chương trình sẽ nhận dạng để bắt đầu lấy địa chỉ email. Trong bước kế, bạn phải chọn tại cột chứa các địa chỉ email của bảng tính Excel là Mail address rồi bấm nút Next >, Next >.



Phần mềm sẽ tiến hành nhập danh sách các email. Nếu danh sách dài, bạn có thể sẽ phải chờ một lúc. Khi hoàn tất và chuyển sang phần Content ở cột bên trái, có thể chương trình sẽ hỏi bạn có lưu danh sách email hay không, bạn hãy chọn Yes.

Tiếp đến tại phần 3. Content, bạn nhập vào nội dung email mà bạn sẽ gửi hàng loạt. Phần mềm sẽ mặc định sẵn một mẫu nội dung email, bạn có thể đặt con trỏ vào vùng soạn thảo, ấn Ctrl+A và ấn phím Delete trên bàn phím để xoá nội dung mặc định này và soạn thảo một email riêng. Việc soạn thảo email cũng tương tự như soạn thảo trong MS Word với các thẻ công cụ phía trên. Lưu ý, mục Subject: phía trên khung soạn thảo là nơi bạn đặt tên tiêu đề email của bạn sẽ xuất hiện trong hộp mail của người nhận.


Bạn hãy lưu nội dung email soạn xong bằng cách bấm vào nút Save ở thẻ Home phía trên trước khi đến phần 4. Preview để xem thử email. Đến phần 5. Send Mail, bạn bấm nút xác nhận tại các thông báo hiện ra để đồng ý việc gửi email đến các địa chỉ trong mục Reciepents.



Quá trình gửi email sẽ hiện ra bên dưới. Phần mềm sẽ lần lượt gửi từng email đến từng địa chỉ mà bạn chỉ định chứ không gửi một loạt như chức năng Cc hay Bcc của các dịch vụ email. Mặc dù quá trình thực hiện hơi lâu, nhưng bù lại bạn sẽ không bị sự khống chế của các dịch vụ email khi các địa chỉ trong mục Cc hay Bcc quá nhiều, các email của bạn có thể bị quy kết là spam.

Theo: XHTT

Chủ Nhật, 24 tháng 2, 2013

Cách cài đặt mật khẩu bằng hình ảnh trong Windows 8


Ngoài việc đăng nhập mật khẩu dựa trên văn bản thông thường, Windows 8 có một hình thức đăng nhập mới đó là đăng nhập máy tính thông qua hình ảnh mà thông thường chúng ta chỉ thấy trong điện thoại thông minh. Quá trình đăng nhập này cho phép bạn khóa và mở khóa máy tính của bạn bằng cách vẽ một mô hình độc đáo trên màn hình. Hướng dẫn dưới đây sẽ cho chỉ bạn cách làm thế nào để thiết lập một mật khẩu mô hình trong Windows 8
.
Trên màn hình bắt đầu Metro trong Windows 8, nhấp chuột vào Control Panel. Trong cửa sổ Control Panel, bạn click vào User  và sau đó nhấp vào   “Create a picture password”.

Trong ‘Welcome to picture password’ bạn click vào  “Choose Picture”Sau đó bạn chọn một bức ảnh mà mình yêu thích. Tốt nhất là bạn chọn những bức ảnh có độ phân giải cao bằng với kích thức màn hình của máy bạn . nếu bạn chọn một bức ảnh có độ phân giải thấp thì windows sẽ tự động phóng to chúng lên để phù hợp với màn hình .vì thế nó làm cho bức ảnh trở nên xấu đi.


Trong “Setup your gestures” bạn sẽ có ba sự lựa chọn cho bức ảnh của mình như kiểu vòng tròn, đường thẳng, vòi nước và các kiểu này sẽ tạo nên mật khẩu của bạn.


Trong màn hình kế tiếp, bạn sẽ được yêu cầu lặp lại 3 kiểu hình để xác nhận. Một khi bạn nhập chính xác thì mật khẩu sẽ được lưu lại.Lần sau khi đăng nhập vào máy tính, bạn sẽ được yêu cầu chọn lại 3 kiểu đó. Bạn cũng có thể chuyển sang đăng nhập mật khẩu bằng văn bản.

theo XHTT

Top 10 điểm khác nhau giữa Windows 7 với Windows 8

Windows 8 được xem là hệ điều hành đang được mong đợi nhất. Nó đang được xây dựng lại để có thể chạy không chỉ trên máy tính để bàn mà cả máy tính xách tay, máy tính bảng một cách trực quan hơn nhiều so với trước đây.

Có một sự thay đổi lớn trong Windows 8, mục đích cuối cùng là đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của người dùng. Sau đây là Top 10 điều bạn cần biết về Windows 8 so với Windows 7- người tiền nhiệm của nó.


1. Không có Nút Start – Metro UI




Nó đã biến mất trong Windows 8 theo mặc định. Và được thay thế bằng giao diện người dùng Metro. Microsoft đã cho biết sẽ có một cách để quay trở lại giao diện máy tính để bàn truyền thống, nhưng theo mặc định nó sẽ được thiết lập theo giao diện người dùng mới. Một giao diện tuyệt vời cho tablet, khi sử dụng Windows 8.


2. Task Manager đơn giản




Những tab nào bạn thực sự sử dụng trong Task Manger? Có lẽ chỉ Applications và Processes. Task Manager mới chỉ cần một danh sách các ứng dụng đang chạy, mà bạn có thể kết thúc với một cú nhấp chuột. Về processes bạn sẽ có được một danh sách phân chia độc đáo của các ứng dụng và các quá trình nền cùng với một bản đồ nhiệt độ của CPU và bộ nhớ sử dụng.




Đó là một sự thay đổi đáng kể mà hữu ích. Các công việc quản lý hiện tại rất chi tiết và không quá phức tạp cho người dùng trung bình. Điều này làm cho nó dễ dàng cho bất cứ ai sử dụng.


3. Cải tiến cho việc sao chép, di chuyển, đổi tên và Xóa




Điều này nghe có vẻ bình thường, nhưng nếu bạn thực sự nghĩ về nó, bạn có thể di chuyển, xóa, đổi tên hoặc sao chép một tập tin / thư mục nhiều lần trong ngày. Bốn hoạt động cơ bản này có khá nhiều giống nhau trong nhiều năm và thông qua tất cả các phiên bản của Windows. Trong Windows 8, cũng có được cải thiện.


Thứ nhất, khi bạn sao chép, đặc biệt là khi thực hiện nhiều hoạt động sao chép, tất cả các thông tin được hợp nhất thành 1 hộp thoại. Không có 10 bản sao chép và 10 cửa sổ khác nhau bật lên như trước.




Bạn cũng sẽ nhận thấy tính năng mới – tạm dừng. Bạn có thể tạm dừng hoạt động sao chép nếu muốn. Khi bấm vào More Details, bạn có thể thấy tốc độ truyền dữ liệu,và số lượng dữ liệu còn lại trong quá trình truyền tải.


4. Windows Explorer




Giao diện ribbon, giống như trong Office 2007 và Office 2010 và bây giờ nó áp dụng vào chính bản thân Windows.


5. Chế độ Startup nhanh chóng




Thời gian khởi động luôn luôn là một vấn đề với Windows và họ đã cố gắng hết sức mình để khắc phục điều đó với các trạng thái mới như hibernat và sleep. Trong Windows 8, có chế độ khởi động nhanh, mà là một sự kết hợp của một khởi động “lạnh” với sleep. Về cơ bản, điều này sẽ giống như khởi động lại máy tính của bạn mà không thực sự hoàn toàn khởi động lại nó.


6. Plug-In Duyệt web miễn phí




Không chỉ có IE 10 thay đổi đáng kể giao diện người dùng, nó cũng thay đổi cách bạn trình duyệt. IE 10 được ưa thích hơn với HTML 5, các plug-in chạy theo mặc định.


7. Reengineered khởi động chuyên nghiệp




Với các tùy chọn “Safe Mode”, “Safe Mode with Networking”, vv … khi khởi động Windows với tùy chọn nâng cao. Nó vẫn còn một dấu nhắc lệnh DOS, ngay cả trong Windows 7. Đối với Windows 8, tất cả đã thay đổi. Giao diện này bây giờ đẹp hơn nhiều.


8. Đăng nhập bằng cách sử dụng Windows Live ID


Với Windows 8, bây giờ bạn có thể đăng nhập vào máy tính của mình bằng cách sử dụng các thông tin trực tuyến của bạn tại Windows Live. Windows 8 được di chuyển đến các đám mây . Với SkyDrive tích hợp trong Windows 8, bạn có thể đăng nhập bằng cách sử dụng Windows Live và có các tập tin, cài đặt, ứng dụng, … được lưu trữ trong đám mây. Bạn có thể đăng nhập vào một máy Windows 8 và tất cả sẽ tự động theo bạn.


Nó sẽ theo dõi của tất cả các yêu thích của bạn trong IE, hình nền, và nhiều thứ khác. Bạn có thể mua thêm dung lượng và lưu trữ các tập tin trên SkyDrive và truy cập chúng trực tuyến hoặc trên thiết bị di động như iPad, iPhone, và các thiết bị Android.


9. Refresh/Reset




Hai tính năng thú vị mới của Windows 7 là refresh và reset. Reset sẽ loại bỏ tất cả dữ liệu cá nhân, các ứng dụng của bạn, thiết lập và cài đặt lại Windows. Refresh sẽ giữ tất cả các dữ liệu, ứng dụng , thiết lập và cài đặt lại Windows. Nếu bạn đã làm điều này trước đây trong Windows XP hoặc 7, một nỗi đau thực sự khi thử khôi phục lại Windows mà không cần xóa dữ liệu cá nhân của bạn. Bây giờ bạn có thể refresh hoặc reset từ màn hình khởi động.



10. Mở rộng cho các kích cỡ màn hình khác nhau


Cùng với giao diện giao diện người dùng mới, đã có nhiều cải tiến trong Windows 8 để nhân rộng độ phân giải màn hình khác nhau, kích thước màn hình và mật độ điểm ảnh. Bạn có thể sử dụng Windows 8 trên tất cả mọi thứ từ một Windows phone nhỏ với một màn hình 30 inch với độ phân giải khổng lồ 2560X1600. Rất nhiều ứng dụng trong Windows 8 được thiết kế để tự động điều chỉnh các kích cỡ màn hình khác nhau và cung cấp nội dung nhiều hơn / ít hơn dựa trên kích thước.


Nhìn chung, Windows 8 đã sẽ là một bước tiến lớn cho máy tính cá nhân hiện đại.


Theo: XHTT

11 cách để tăng tuổi thọ pin laptop

Đối với bạn, việc sở hữu một chiếc laptop có dung lượng pin thuộc hàng “khủng” hay các loại pin di động như Duracell và Lind Electronics là đã yên tâm. Lúc này, bạn thoải sức sử dụng mà không để ý gì đến tuổi thọ của pin.

Đó là một sai lầm khi sử dụng laptop, bạn hãy nghĩ xem khi máy đang chạy thì có vô số các tiến trình và các chương trình ứng dụng cài đặt trong máy cùng lúc hoạt động. Không những vậy, năng lượng còn tiêu hao cho màn hình, bàn phím, các thiết bị kết nối… và chưa kể đến một phần năng lượng lớn dành cho hệ thống phần cứng. Với mức độ làm việc như thế thì một lúc nào đó tuổi thọ của pin sẽ giảm đi, thậm chí có thể bị hỏng. Vì vậy, việc sử dụng laptop đúng cách và thời gian hợp lý sẽ giúp gia tăng tuổi thọ pin laptop của bạn.

Dưới đây, là một vài mách nhỏ giúp chúng ta giảm bớt việc tiêu hao năng lượng không đáng có, cũng như gia tăng tuổi thọ pin của laptop trong Windows 7.

1. Giảm độ sáng màn hình

Đèn nền màn hình laptop là một trong những phần tiêu hao năng lượng nhiều nhất. Khi sử dụng laptop, bạn thường làm việc với độ sáng màn hình ở mức cao, vì vậy việc tiêu hao năng lượng nhiều là quá rõ ràng. Cho nên, bạn phải thiết lập lại đèn nền xuống mức vừa phải khi làm việc. Đối với các dòng laptop Acer Aspire Timeline, bạn có thể tăng hoặc giảm độ sáng trong khoảng giá trị 10% bằng cách nhấn tổ hợp phím Fn + mũi tên trái / phải. Nhưng ở đây khuyên bạn nên thiết lập độ sáng trong Power Options, để tránh trường hợp độ sáng thay đổi khi bạn rút phích cắm điện.




Để thay đổi mức độ sáng bạn làm như sau: Chọn Power Options từ Control Panel | Nhấp vào Change Plan Settings bên cạnh thiết lập năng lượng hiện tại (mục được chọn) | Chọn tiếp Change advanced power settings | Tìm đến Display> Display brightness | Nhập một tỷ lệ phần trăm độ sáng vào On Battery, sau đó click OK. Bạn nên thử nghiệm với các mức độ sáng khác nhau để xác định là vừa phải mà bạn có thể thích ứng được.

2. Ngăn chặn các ứng dụng chạy bằng pin

Các chương trình như: diệt virus, chống phân mảnh đĩa, cùng với các bản cập nhật tự động của Apple và Google – được xem là thường xuyên hoạt động mà không cần sự đồng ý của bạn. Vì vậy, bạn nên thiết lập cho chúng chỉ chạy trên dòng điện AC khi bạn dùng dây cắm điện và ngưng hoạt động chúng khi chuyển sang năng lượng pin, mục đích để chúng không chiếm dụng năng lượng ổ cứng và CPU.



Để thiết lập, bạn làm như sau: 

Chọn Administrative Tools> Task Scheduler trong Control Panel | Chọn Task Scheduler (Local) ở khung cửa sổ bên trái | Chọn tiếp Task Scheduler Library | Trong khung đầu tiên chính giữa, cuộn đến phần Next Run Time nhấp vào nó và làm như sau: Kích đúp vào ứng dụng; Chọn tab Conditions; Chuyển đổi qua lại với hai tùy chọn năng lượng: “Start the task only if the computer is on AC power” (Chỉ bắt đầu hoạt động khi máy tính dùng dòng điện AC) và “Stop if the computer switches to battery power” (Dừng khi máy tính chuyển sang năng lượng pin).

3. Tắt bàn phím backlit

Nếu laptop của bạn có một bàn phím backlit, nó chắc chắn sẽ giúp bạn dễ dàng nhìn thấy các phím trong phòng tối, nhưng nó cũng là một trong những phần làm tiêu hao năng lượng của pin. Đối với mỗi laptop sử dụng backlit đều có một phím vô hiệu hóa riêng nằm ở hàng trên cùng của bàn phím. Bạn hãy tắt nó đi khi không cần thiết để tiết kiệm năng lượng.



4. Rút tất cả các thiết bị USB ra khỏi laptop và dừng hoạt động đĩa

Các thiết bị ngoại vi như: cổng USB, đĩa flash USB, đầu đọc thẻ, modem hoặc các thiết bị ngoại vi khác – cùng với ổ đĩa CD/ DVD và Blu-ray cũng là một trong những nguyên nhân gây tiêu hao năng lượng pin. Vì thế, bạn hãy rút ra hay dừng hoạt động các loại thiết bị này khi không cần thiết.





5. Bật chế độ tương phản cao

Như bạn đã biết, màn hình LED-backlit được sử dụng trên hầu hết các laptop với ưu điểm tiêu tốn ít năng lượng. Bởi vì, màn hình này hiển thị các điểm ảnh đen là đa số, với màu hiển thị như vậy sẽ tiết kiệm năng lượng hơn so với hiển thị các điểm ảnh có màu sắc sặc sỡ. Khi thiết lập chế độ tương phản cao không chỉ ít tiêu hao năng lượng mà còn làm cho văn bản dễ đọc hơn trước ánh sáng mặt trời.



Để kích hoạt chế độ tương phản cao trong Windows 7, bạn chỉ cần nhấn tổ hợp phím Shift (bên trái) + Alt (bên trái) + Print Screen và nhấn Yes khi hộp thoại hiển thị. Bạn có thể tắt chế độ tương phản cao bằng cách nhấn tổ hợp phím tương tự.

Lưu ý: Chế độ tương phản cao sẽ ảnh hưởng đến màn hình desktop và hầu hết các chương trình trong Windows, bao gồm cả các phiên bản mới nhất của Internet Explorer và Firefox. Tuy nhiên, nếu bạn sử dụng trình duyệt Chrome, bạn sẽ cần phải cài đặt phần mở rộng Thay đổi màu sắc (Change Colors) có sẵn miễn phí từ Web Chrome Store. Một khi phần mở rộng này được cài đặt, nó sẽ hiển thị một biểu tượng ở phía bên phải của thanh địa chỉ. Nhấp vào biểu tượng đó và chọn “Apply override on all pages” trước khi kích hoạt chế độ tương phản cao.

6. Đóng các phần mềm nhắn tin và các ứng dụng Internet
Các phần mềm nhắn tin và các ứng dụng Internet như Google Talk, Skype… Cùng với các ứng dụng tự động cập nhật từ các hãng Adobe, Apple và Google như Adobe Reader, Chrome hoặc iTunes được xem là luôn khởi động cùng với Windows. Việc có nhiều chương trình cùng lúc khởi động sẽ làm cho máy chạy chậm, thậm chí có thể bị treo. Lý do là các chương trình này đã chiếm dụng năng lượng khi khởi động hệ thống.



Để vô hiệu hóa các chương trình khởi động cùng Windows, bạn thực hiện như sau: Nhập từ “msconfig” vào hộp tìm kiếm của menu Start và nhấp vào msconfig | Chọn tab Startup | Bỏ chọn các chương trình nhắn tin như AOL Instant Messenger, Gtalk và Skype (Bạn có thể nhấp vào biểu tượng của chúng khi muốn sử dụng) | Bỏ chọn các ứng dụng cập nhật chẳng hạn như Adobe Update, Apple Update, Google Update và Java Autoupdater | Nhấp vào OK.

7. Hibernate thay vì Sleep

Khi bạn đóng nắp laptop và đặt nó vào chế độ Sleep (ngủ), nhưng bộ nhớ RAM và bo mạch chủ vẫn còn hoạt động để giữ cho các phiên làm việc hiện tại trong bộ nhớ hệ thống có thể hoạt động lại một cách nhanh chóng. Một số laptop có trọng lượng nhẹ mới như ASUS ZenBook UX31 đã được thiết kế để sử dụng ít năng lượng trong khi ngủ, nhưng hầu hết máy vẫn tiêu hao năng lượng. Để tiết kiệm năng lượng trừ khi tắt máy hoàn toàn.



Trong chế độ Hibernate (ngủ đông), laptop của bạn sẽ lưu mọi hoạt động hiện tại vào đĩa và hoàn toàn tắt nguồn, thay vì chỉ ở chế độ Sleep. Một khi, bạn đã đặt máy ở chế độ Hibernate thì gần giống như bạn đã tắt nguồn, nhưng khi được đánh thức thì phiên làm việc hiện tại của bạn vẫn còn hoạt động.

Để đặt chế độ Hibernate, bạn chỉ cần nhấp vào mũi tên bên cạnh nút Shutdown và chọn Hibernate. Nếu bạn không nhìn thấy Hibernate có trong tùy chọn, khi đó máy tính của bạn không hỗ trợ chế độ này. Nếu máy tính của bạn có hỗ trợ chế độ ngủ đông, bạn có thể đặt máy vào chế độ này mỗi khi đóng nắp.

Bạn có thể thiết lập cho laptop tự động ngủ đông khi bạn đóng nắp máy: Nhập từ “Lid” vào hộp tìm kiếm của menu Strat | Nhấp vào Change what closing the lid does | Chọn Hibernate từ menu When I close the lid trong phần On Battery | Nhấp vào Save Changes.

8. Vô hiệu hóa Bluetooth
Nếu laptop của bạn có Bluetooth, bạn có thể không sử dụng nó nhiều. Tuy nhiên, một khi nó còn hoạt động thì nó cũng được xem là phần làm tiêu hao năng lượng pin ngay cả khi không có kết nối đang làm việc.



Để vô hiệu hóa Bluetooth, bạn thực hiện: Nhập cụm từ “Network Connections” vào hộp tìm kiếm trong menu Start | Chọn Network Connections | Nhấp chuột phải vào kết nối mạng Bluetooth> Chọn Disable.

9. Tắt Wi-Fi khi không sử dụng

Nếu bạn đang kết nối Internet thông qua Ethernet hoặc nếu bạn đang làm việc ở nơi không có tín hiệu không dây (Wi-Fi). Lúc này, bạn có thể tiết kiệm rất nhiều năng lượng bằng cách tắt sóng radio Wi-Fi của laptop. Hầu hết các laptop đều có một phím chức năng phía trên cùng của bàn phím, để chuyển đổi Wi-Fi mở hoặc tắt. Bạn hãy tắt nó đi khi không sử dụng.




10. Giảm thiểu việc sử dụng ổ đĩa cứng

Nếu laptop của bạn sử dụng ổ cứng 5400 – 7200 rpm, thì nó cũng đang tiêu hao rất nhiều năng lượng cho số vòng quay của đĩa từ. Ở đây, có một số cách để giúp bạn tiết kiệm năng lượng bằng cách giảm thiểu hoạt động của đĩa cứng:

Thứ nhất, chống phân mảnh ổ đĩa cứng thường xuyên. Nếu bạn chạy chương trình Disk Defragmenter cho Windows 7 hàng tuần, sẽ giúp ổ đĩa cứng hoạt động nhanh hơn, nhờ đó mà tiết kiệm được năng lượng.




Thứ hai, thay thế ổ đĩa cứng bằng ổ SSD. Bởi vì đĩa SSD không có bộ phận chuyển động, nó chỉ sử dụng bộ nhớ flash để luu trữ dữ liệu. Do vậy mà ổ SSD sử dụng ít điện năng hơn ổ đĩa cứng. Nó cũng không cần phải chống phân mảnh.

Cuối cùng, thêm RAM. Bạn có thể thêm RAM từ 2 đến 4GB hoặc 4 đến 8GB, Lúc này, laptop của bạn sử dụng ít bộ nhớ ảo và bộ nhớ vật lý hơn, có nghĩa là truy cập ổ cứng ít hơn, đồng thời cũng tiêu hao năng lượng ít hơn.

11. Tắt hiệu ứng hình ảnh

Các hiệu ứng hình ảnh Aero của Windows 7 như hiệu ứng 3D (Windows + Tab / Alt + Tab…) cũng góp phần làm tiêu hao năng lượng pin, chiếm dụng năng lượng cho CPU.



Để vô hiệu hóa ảnh hưởng này, bạn thực hiện như sau: Nhập cụm từ “Advanced System Settings” vào hộp tìm kiếm trong menu Start | Chọn View advanced system settings | Nhấp vào Settings bên dưới Performance | Chọn tiếp Adjust for best performance | Sau đó nhấp vào OK.




Theo Đỗ Thanh Trọng (Theo laptopmag.com)/XHTT

Hướng dẫn crack windows 7 với công cụ remove wat


Vấn đề bản quyền luôn là vấn đề đau đầu nhất đối với nhà phát triển phần mềm, cho dù họ có bảo mật cỡ nào đi chăng nữa cũng sẽ có công cụ bẻ khóa một cách dễ dàng. Hôm nay thuthuatso.com xin chia sẻ với các bạn công cụ bẻ khóa windows 7 một cách nhanh chóng và hoàn hảo nhất.

Hướng dẫn:

1/ Trước tiên các bạn tải công cụ remove wat tại đây.bản 2.2.6 tải tại đây

2/ Tắt phần mềm diệt virut.

3/ Giải nén remove wat và Chạy công cụ RemoveWAT22.exe

4/ Nhấn “Remove WAT”




Chờ một chút hệ thống sẽ khổi động lại máy tính. Vậy là xong.


Chúc các bạn thành công.

Hướng dẫn chia và gộp ổ ngay trong Windows 7

Nếu ở Windows XP, khi muốn chia hoặc gộp phân vùng ổ đĩa trên một ổ cứng, chúng ta không thao tác trực tiếp trong Windows được mà cần dùng những phần mềm bên ngoài (PQ Magic, Arconis, Paragon…). Còn với Windows 7, việc này trở nên dễ dàng vì tính năng đó đã được cải tiến.

Sau đây là bài hướng dẫn các bạn sử dụng tính năng trong Windows 7 để chia và gộp ổ một cách nhanh chóng mà hiệu quả chỉ với vài bước đơn giản trực quan. Phương pháp này còn có ưu điểm là không cần dùng soft bên ngoài cũng như không làm mất dữ liệu của bạn.

Bài ảnh dưới đây thực hiện chi tiết từng bước một nên có vẻ khá “dài dòng” một chút, nhưng khi trực tiếp làm các bạn sẽ thấy rất đơn giản chỉ với vài bước click.


1. Cách chia ổ: 4 ổ ban đầu trong máy tính (C; D; E; T)


Bấm chuột phải vào My computer > chọn Manage (hoặc ấn giữ phím cửa sổ + R > gõ diskmgmt.msc) để mở cửa sổ quản lý ổ đĩa trong máy



Trong cửa sổ này chọn mục Disk Management (bên trái) > bấm chuột phải vào ổ muốn chia chọn Shrink Volume. Ở đây tôi chọn ổ T.



Bảng chia ổ hiện ra hiển thị thông tin của ổ chuẩn bị chia. Nhập dung lượng của ổ mới cần tạo (tính theo MB) vào ô “Enter the amount of space to shrink in MB” > sau đó bấm Shrink. Ở đây tôi nhập vào 30000 MB tương đương 30 GB sẽ là dung lượng ổ mới tạo ra.



Ta thấy trong bảng quản lý ổ đĩa đã xuất hiện ổ mới chia nhưng chưa được định dạng. Cần chuột phải vào ổ mới này chọn New Simple Volume… để định dạng cho ổ này thì mới sử dụng được.



Bấm Next để tiếp tục





Ổ mới này có nhãn là G, có thể đổi thành nhãn khác > bấm nút xổ xuống > Next



Mặc định sẽ chuyển sang định dạng NTFS, có thể thay đổi sang định dạng khác tùy bạn > Next



Ấn Finish để kết thúc. Như vậy phân vùng ổ cứng mới có nhãn G, dung lượng 30000 MB (tương đương 3 GB) đã được tách ra từ ổ T ban đầu đã sẵn sàng được sử dụng.



2. Cách gộp ổ

Lưu ý:
- Chỉ có thể gộp ổ nằm ngay cạnh nhau, ổ cách nhau không gộp được với nhau. Ví dụ nhìn trong bảng Computer Management bên dưới, ổ E nằm giữa hai ổ D và T nên có thể gộp ổ E với ổ D hoặc ổ E với ổ T. Còn ổ D với ổ T không nằm cạnh nhau nên không gộp được với nhau.


- Khi gộp ổ A vào ổ B để tạo thành ổ chung là C thì phải đưa 1 ổ (A hoặc B) về dạng mới (chưa được định dạng sử dụng) thì mới gộp vào được. Vì vậy cần backup dữ liệu của ổ định đưa về dạng mới sang ổ kia trước khi thực hiện để tránh mất dữ liệu.


Ví dụ cụ thể bên dưới với ổ G (dung lượng 30 GB) vừa mới tạo ra bên trên gộp vào ổ T (dung lượng 142 GB) bên cạnh để được một ổ dung lượng 172 GB.





Kích chuột phải vào khu vực ổ này > Delete Volume (đưa ổ về định dạng mới, chưa dùng được)



Hộp cảnh báo dữ liệu trong ổ này sẽ bị xóa, bạn backup trước đó rồi nên bấm Yes để tiếp tục



Chuột phải vào ổ T > Extend Volume để gộp ổ



Hộp thoại hiện ra > Next



Hộp thoại mới hiện ra, bảng Available liệt kê các ổ chưa định dạng nằm cạnh ổ T, có thể chọn Add (để đẩy sang mục lựa chọn Selected). Ở đây chỉ có 1 ổ G đã được chọn > Next



Chỉ sau vài giây là xong. Bấm Finish để kết thúc



Như vậy ổ G đã được nhập vào ổ T






Theo VnReview